Scholar Hub/Chủ đề/#bệnh bụi phổi/
Bệnh bụi phổi là một chứng tổn thương phổi nghiêm trọng do hít phải bụi vô cơ trong thời gian dài, thường gặp ở công nhân khai thác mỏ, xây dựng và sản xuất xi măng. Nguyên nhân chính là bụi silica, bụi than, và kim loại từ chế biến công nghiệp. Triệu chứng bao gồm ho khan, khó thở, đau ngực và mệt mỏi. Việc chẩn đoán dựa trên tiền sử tiếp xúc và các xét nghiệm hình ảnh và chức năng hô hấp. Phòng ngừa hiệu quả bằng cách sử dụng thiết bị bảo hộ và kiểm soát môi trường làm việc. Điều trị chủ yếu nhằm giảm triệu chứng và có thể bao gồm dùng thuốc và ghép phổi trong trường hợp nặng.
Giới thiệu về Bệnh Bụi Phổi
Bệnh bụi phổi, còn được gọi là bệnh phổi do bụi nghề nghiệp, là tình trạng tổn thương phổi do hít phải bụi vô cơ trong một thời gian dài. Bệnh thường gặp ở những người làm việc trong môi trường tiếp xúc với bụi công nghiệp như khai thác mỏ, xây dựng, và sản xuất xi măng. Bệnh bụi phổi không chỉ ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng đến sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Nguyên nhân gây ra Bệnh Bụi Phổi
Nguyên nhân chính gây ra bệnh bụi phổi là do tiếp xúc lâu dài với bụi vô cơ. Các loại bụi thường gặp bao gồm bụi silica, bụi than, bụi amiăng, và các hạt kim loại từ quá trình sản xuất công nghiệp. Những hạt bụi này khi xâm nhập vào phổi sẽ gây nên phản ứng viêm và dần dần làm tổn thương mô phổi.
Bụi Silica
Bụi silica thường xuất hiện ở các công trường xây dựng, nơi khai thác đá và sản xuất xi măng. Khi hít phải, bụi silica có thể gây nên bệnh bụi phổi silica, một dạng bệnh bụi phổi phổ biến và nghiêm trọng.
Bụi Than
Bệnh bụi phổi than thường thấy ở những người làm việc trong ngành khai thác than. Bụi than làm giảm chức năng phổi và có thể dẫn đến các biến chứng hô hấp nghiêm trọng.
Triệu chứng của Bệnh Bụi Phổi
Các triệu chứng của bệnh bụi phổi thường không xuất hiện ngay lập tức mà phát triển dần theo thời gian. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Ho khan
- Khó thở, đặc biệt là khi hoạt động thể lực
- Đau ngực
- Tiếng ran trong phổi
- Cảm giác mệt mỏi dai dẳng
Chẩn đoán Bệnh Bụi Phổi
Chẩn đoán bệnh bụi phổi thường dựa vào tiền sử tiếp xúc với bụi, các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm hỗ trợ như:
- Chụp X-quang hoặc CT phổi để phát hiện tổn thương phổi
- Kiểm tra chức năng hô hấp để đánh giá mức độ suy giảm chức năng phổi
- Xét nghiệm máu để loại trừ các bệnh lý khác
Phòng ngừa và Điều trị Bệnh Bụi Phổi
Phòng ngừa bệnh bụi phổi chủ yếu dựa vào việc kiểm soát môi trường làm việc và bảo vệ cá nhân:
- Đeo khẩu trang phòng bụi khi làm việc
- Sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động như kính bảo hộ và quần áo bảo hộ
- Áp dụng các biện pháp giảm bụi tại nơi làm việc
Điều trị bệnh bụi phổi chủ yếu là làm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống, bao gồm việc dùng thuốc giãn phế quản, thuốc ho và tập vật lý trị liệu hô hấp. Trường hợp bệnh nặng có thể xem xét đến việc ghép phổi.
Kết luận
Bệnh bụi phổi là một bệnh lý nghiêm trọng và có thể gây ra hậu quả lâu dài đến sức khỏe. Việc nhận thức về nguyên nhân, triệu chứng, và các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của những người làm việc trong môi trường bụi công nghiệp. Sự kết hợp giữa việc kiểm soát môi trường làm việc và chăm sóc y tế thích hợp sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người đã bị ảnh hưởng.
Rối loạn chức năng hô hấp của bệnh nhân bụi phổi silic tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2020 Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa bệnh phổi nghề nghiệp, Bệnh viện Phổi Trung ương nhằm mô tả các rối loạn thông khí phổi ở bệnh nhân mắc bệnh bụi phổi silic. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng trên 86 người bệnh bằng phỏng vấn trực tiếp và phân tích hô hấp ký từ bệnh án của đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy 23,3% đối tượng nghiên cứu có rối loạn thông khí hạn chế, 23,3% có rối loạn thông khí tắc nghẽn và 12,7% có rối loạn thông khí hỗn hợp. Trong số đối tượng có hội chứng hạn chế, hơn một nửa là ở mức độ nhẹ (60,0%), rối loạn thông khí hạn chế mức độ nặng chiếm 30,0% và rối loạn thông khí mức độ vừa chiếm 10,0%. Trong số đối tượng có hội chứng tắc nghẽn 45% là mức độ nặng trở lên, rối loạn thông khí tắc nghẽn mức độ vừa cũng chiếm 45% và mức độ nhẹ chỉ chiếm 10,0%. Cần có những hỗ trợ và hướng dẫn về các biện pháp dự phòng bệnh bụi phổi silic cho người lao động.
#bệnh bụi phổi silic #Bệnh viện Phổi Trung ương #rối loạn chức năng hô hấp.
Nghiên cứu khả năng khuếch tán khí qua màng phế nang mao mạch (DLCO) ở người lao động tiếp xúc bụi silic Một nghiên cứu mô tả được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự thay đổi - khuếch tán khí phế nang mao mạch ở 796 người lao động tiếp xúc trực tiếp bụi silic trong quá trình làm việc. Trước khi đo khuếch tán khí phế nang mao mạch (DLCO), đối tượng nghiên cứu đã được chụp Xquang ngực chẩn đoán bệnh bụi phổi silic, đánh giá chức năng hô hấp. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người lao động có giảm DLCO là 3,1% (25/796); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi tăng (p < 0,05); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi nghề tăng (p > 0,05). Nguy cơ suy giảm DLCO ở nhóm mắc bệnh bụi phổi silic cao gấp 1,5 lần nhóm không mắc bệnh bụi phổi silic (p > 0,05). Nguy cơ giảm DLCO ở nhóm suy giảm chức năng hô hấp cao gấp 4,2 lần so với nhóm không suy chức năng hô hấp, (p < 0,05). Cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, các đối tượng mắc bụi phổi silic các mức độ đa dạng hơn để đánh giá toàn diện chỉ số chức năng hô hấp ở người lao động tiếp xúc với bụi silic.
#Khả năng khuếch tán CO #bụi silic #bệnh bụi phổi silic.
Thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động tại hai nhà máy luyện gang thép ở Thái Nguyên năm 2018 Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 30 Số 4 Phụ bản - Trang 205-212 - 2020
Luyện gang và luyện thép là ngành công nghiệp được hình thành sớm ở nước ta, bên cạnh các dây chuyền sản xuất hiện đại, vẫn còn những dây chuyền công nghệ cũ, làm phát sinh nhiều bụi silic (SiO2) trong môi trường lao động (MTLĐ), dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh bụi phổi silic. Nghiên cứu dược tiến hành nhằm mô tả thực trạng mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động (NLĐ) của hai nhà máy luyện gang thép ở Thái Nguyên năm 2018. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để tiến hành khám lâm sàng, đo chức năng hô hấp và chụp phim X – quang phổi cho NLĐ tiếp xúc trực tiếp với bụi silic tronghai nhà máy luyện gang và luyện thép Lưu Xá. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic giữa hai nhà máy, tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic của NLĐ ở nhà máy luyện thép Lưu Xá là 12,3%, tỷ lệ NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic ở nhà máy luyện gang là 11,5%. Tất cả các đám mờ đều là đám mờ nhỏ tròn đều loại p, trong đó mật độ đám mờ loại 1/1 chiếm đa số với tỷ lệ 54,5%. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí phổi là 17,4%. Trong đó, chủ yếu là rối loạn thông khí hạn chế (16,6%)
#Bụi phổi silic #người lao động #luyện gang #luyện thép
Kiến thức bệnh bụi phổi silic của người lao động và một số yếu tố liên quan tại hai Công ty ở Đồng Nai năm 2020 Bệnh bụi phổi silic vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, bệnh có thể dự phòng được bằng việc nâng cao hiểu biết của người lao động. Nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức về bệnh bụi phổi silic của người lao động và một số yếu tố liên quan tại hai công ty ở Đồng Nai năm 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiến hành phỏng vấn toàn bộ người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trên 1 năm. Nghiên cứu chỉ ra rằng 52,4% người lao động biết về những hậu quả khi mắc phải bệnh này, khoảng 40,0% người lao động có kiến thức về việc làm giảm nguy cơ mắc bệnh. 39,0% người lao động chưa biết về dấu hiệu mắc bệnh, 56,9% người lao động chưa biết bệnh bụi phổi silic là bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm, 45,1% người lao động không biết việc đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Tuổi nghề cao và việc không hút thuốc là những yếu tố liên quan đến việc có kiến thức tốt hơn về bệnh bụi phổi silic và cách phòng chống mắc bệnh. Phải nâng cao kiến thức cho người lao động về phòng bệnh để giảm thiểu những hậu quả nghiêm trọng do bệnh gây ra, đặc biệt là những người lao động có tuổi nghề thấp và hiện đang hút thuốc.
#bụi phổi silic #người lao động #kiến thức #yếu tố liên quan.
Mối liên quan giữa một số đặc điểm dịch tễ học, gen TNF-Α với nguy cơ mắc bệnh bụi phổi Silic Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi Silic tại tỉnh Hải Dương và Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2019-2020. Nhóm có bệnh gồm 205 đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi Silic và nhóm so sánh với 200 người không bị mắc căn bệnh trên. Kết quả cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hút thuốc và nguy cơ mắc bệnh bụi phổi Silic (OR=1,84; 95%CI:1,24-2,75, p = 0.003). Ngoài ra, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,026 giữa nồng độ TNF-α trong máu của nhóm có bệnh (21,5 pg/mL) và nhóm so sánh (13,7 pg/mL). Nghiên cứu đã sử dụng đường cong ROC để xác định điểm cắt (0,505 pg/mL) và tính độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm TNF-α trong chẩn đoán căn bệnh này. Tuy nhiên, chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, tuổi nghề và kiểu gen, alen TNF-α với nguy cơ mắc bệnh bụi phổi Silic.
#Bụi phổi silic #dịch tễ học #dịch tễ học phân tử #TNF-α
Thực trạng bụi trong môi trường làm việc và tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động Công ty Cơ khí gang thép năm 2018 Tạp chí Y học Dự phòng - Tập 30 Số 4 Phụ bản - Trang 198-204 - 2020
Cơ khí là một ngành công nghiệp nặng có phát sinh nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp như tiếng ồn, vi khí hậu nóng, hơi khí độc, bụi… làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu mô tả thực trạng bụi trong môi trường làm việc và tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic ở người lao động Công ty Cơ khí gang thép năm 2018. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát đặc điểm bụi trong môi trường lao động ở 11 vị trí lao động và khám lâm sàng, chụp X-quang bụi phổi theo tiêu chuẩn của ILO, đo chức năng hô hấp cho 185 người lao động (NLĐ) trực tiếp làm trong các dây chuyền sản xuất cơ khí. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Có 6 vị trí có nồng độ silic tự do trong bụi hô hấp vượt quá tiêu chuẩn cho phép cao nhất là khu vực làm sạch vật đúc, hoàn thiện của phân xưởng 1 (0,35 mg/m3), có 3 vị trí có nồng độ silic tự do trong bụi toàn phần vượt quá giới hạn cho phép, cao nhất là tại khu vực làm sạch vật đúc, hoàn thiện của phân xưởng 1 (0,63 mg/m3). Tỷ lệ NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic là 6,5%. Tỷ lệ NLĐ có hình ảnh tổn thương phổi trên phim Xquang là 6,5%, và tất cả là tổn thương đám mờ tròn nhỏ trên phim X-quang, tỷ lệ có hình ảnh bụi phổi silic trên phim X-quang có xu hướng tăng dần theo tuổi nghề của NLĐ (p<0,01) và 19 NLĐ (10,3%) có rối loạn thông khí phổi khi đo chức năng hô hấp. Công ty cần có những biện pháp phù hợp để bảo vệ sức khỏe của NLĐ, đặc biệt là những người có tuổi nghề cao.
#Bụi phổi silic #môi trường lao động #cơ khí
THỰC TRẠNG MẮC BỆNH BỤI PHỔI SILIC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ CÔNG TY TẠI PHÚ YÊN NĂM 2020 Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động (NLĐ) tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Phú Yên năm 2020. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của NLĐ tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong một số ngành nghề tại Phú Yên năm 2020 là 1,8%. NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic tập trung ở loại hình sản xuất đá granit (100%). Tỷ lệ NLĐ có các triệu chứng ho, khạc đờm, đau ngực, khó thở, rì rào phế nang giảm lần lượt là 6,8%, 7,7%, 2,3%, 2,3%, 0,5%. Các tổn thương đám mờ nhỏ trên phim X-quang theo tiêu chuẩn ILO của NLĐ đều thuộc phân nhóm chính nhóm 1. Trong đó, tổn thương đám mờ nhỏ có mật độ 1/1 chiếm đa số với 75,0%. 100% các đám mờ nhỏ trên phim X-quang đều có kích thước loại p/p. Đa số NLĐ không có rối loạn thông khí. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí hạn chế là 10,9%. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí tắc nghẽn là 6,4%. Kết luận: đa số NLĐ không mắc bệnh bụi phổi silic, các rối loạn thông khí và tổn thương nhu mô phổi trên phim X – quang mà NLĐ gặp phải đa số là thể nhẹ.
#bệnh bụi phổi silic #Phú Yên #2020
Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than ở người lao động tại một Công ty khai thác than hầm lò, năm 2020 Ở nước ta, bệnh bụi phổi than là vấn đề sức khỏe sức khỏe nghề nghiệp, vì đây là một bệnh không có khả năng điều trị khỏi, giá thành chẩn đoán cao, hiện nay thiếu số liệu liên quan đến tỷ lệ hiện mắc. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang để xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than ở người lao động khai thác hầm lò ở Công ty cổ phần Than Vàng Danh. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc thô bệnh bụi phổi than tại Công ty này là 21,3%, mắc chuẩn theo tuổi là 10,3%. Tuổi nghề trung bình mắc bệnh bụi phổi than là 18,8 ± 6,93 năm; 75,5% người lao động mắc bệnh bụi phổi than đang hút thuốc lá. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than tăng dần theo nồng độ bụi cộng dồn. 70,8% đối tượng mắc bệnh bụi phổi than có mật độ đám mờ nhóm 1, đại đa số tổn thương là đám mờ nhỏ kích thước p/p (87,5%) và 2,1% bị bệnh phổi than thể biến chứng. Với kết quả nghiên cứu này, những đối tượng mắc bệnh bụi phổi than có thể điều trị và dự phòng làm chậm sự tiến triển của bệnh.
#bệnh bụi phổi than #liều cộng dồn #mật độ đám mờ #kích thước đám mờ #người lao động.